Hội chứng ngưng thở khi ngủ
Hội chứng ngưng thở khi ngủ là gì?
Hội chứng ngưng thở khi ngủ là tình trạng luồng khí từ mũi hoặc miệng xuống phổi đột ngột dừng lại (ngừng thở hoàn toàn) hoặc bị cản trở một phần (giảm thở) xảy ra trong lúc ngủ. Sự xáo trộn này khiến cho giấc ngủ bị ngắt quãng và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan như rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm trạng, hội chứng ngủ rũ, tăng huyết áp, suy hô hấp, đột quỵ, thậm chí là tử vong.
Nguyên nhân ngưng thở khi ngủ
Dựa trên cơ chế gây bệnh, hội chứng ngưng thở khi ngủ sẽ được chia làm 3 loại chính như sau:
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA)
Đây là dạng ngưng thở khi ngủ phổ biến nhất liên quan đến việc đường hô hấp bị thu hẹp. Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA) xảy ra khi lưỡi và các mô mềm hầu họng giãn ra, dẫn đến việc đường thở bị thu hẹp hoặc đóng lại. Điều này khiến cho mức oxy trong máu giảm, tăng tích tụ khí CO2 và khi não cảm nhận sự suy giảm oxy sẽ đánh thức giấc ngủ để mở lại đường thở.
Nguyên nhân vùng hầu họng bị thu hẹp thường đến từ các bất thường cấu trúc đường hô hấp (Tật cằm nhỏ, cằm tụt sau, thiểu sản xương hàm dưới, viêm amidan, tắc mũi,...) hoặc các yếu tố liên quan khác như béo phì, tuổi cao, tư thế ngủ ngửa, mang thai, bệnh lý.
- Tuổi tác: Ngừng thở khi ngủ thường gặp hơn ở người lớn tuổi, đặc biệt là người từ 50 tuổi trở lên.
- Giới tính: Nam giới có nguy cơ cao hơn phụ nữ khi bị ngừng thở khi ngủ. Tuy nhiên, sau khi mãn kinh, nguy cơ này sẽ tăng lên ở phụ nữ.
- Béo phì: Người béo phì có nguy cơ ngừng thở khi ngủ cao hơn người gầy, vì lượng mỡ tích tụ ở vùng cổ và họng có thể làm tắc nghẽn đường thở.
- Tiền sử gia đình: Nếu có trong gia đình có người thân mắc chứng ngừng thở khi ngủ thì các thành viên còn khác cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Sử dụng rượu và hút thuốc: Rượu và thuốc lá có thể làm giãn cơ họng và làm tăng nguy cơ ngừng thở khi ngủ.
Ngưng thở khi ngủ trung ương (CSA)
CSA xảy ra khi trung tâm điều khiển hô hấp không gửi các tín hiệu đến các cơ kiểm soát hơi thở. Rối loạn này đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do trung tâm điều khiển hô hấp chưa trưởng thành (Chứng ngưng thở khi ngủ ở trẻ sơ sinh) và các chấn thương thần kinh, sọ mặt, dây thần kinh cơ,...
Bên cạnh đó, CSA có liên quan mật thiết đến tăng hoặc giảm thông khí, nếu CO2 giảm quá thấp thì sẽ có một cơn ngưng thở để đảm bảo CO2 tăng trở lại. Do đó một số bệnh lý như hội chứng giảm thông khí trung ương bẩm sinh (CCHS), hội chứng giảm thông khí do béo phì (OSH), hội chứng Prader-Willi (PWS) có thể dẫn đến CSA.
Ngưng thở khi ngủ hỗn hợp
Người bệnh bị đồng thời cả chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA) và ngưng thở khi ngủ trung ương (CSA).
Triệu chứng, dấu hiệu ngưng thở khi ngủ
Các triệu chứng, dấu hiệu phổ biến của hội chứng ngưng thở khi ngủ bao gồm có các giai đoạn ngừng thở hoặc thở kém giấc ngủ kém, thường xuyên bị thức giấc, buồn ngủ quá mức, giảm khả năng tập trung.
Ngừng thở khi ngủ hoặc kiểu thở bất thường
Triệu chứng này thường do người thân hoặc bạn bè nằm bên cạnh quan sát thấy, người bệnh ít khi phát hiện.
Ngáy to
Ngáy là một trong những dấu hiệu đặc trưng của ngừng thở khi ngủ. Lúc này đường thở bị tắc nghẽn khiến cho không khí không thể đi vào phổi một cách dễ dàng, các tác động đến các mô, gây ra âm thanh ngáy to.
Thường xuyên tỉnh giấc vào ban đêm
Một trong những triệu chứng khó chịu nhất của ngừng thở khi ngủ là sự gián đoạn giấc ngủ. Khi bị ngừng thở, cơ thể sẽ tự động đánh thức để khôi phục lại luồng không khí đi vào phổi.
Mệt mỏi, buồn ngủ ban ngày
Vì giấc ngủ bị gián đoạn nhiều lần trong đêm, người bệnh sẽ không có được giấc ngủ sâu và đủ để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Do đó, khi thức dậy sẽ cảm thấy mệt mỏi, uể oải kèm theo tình trạng buồn ngủ ban ngày.
Khó tập trung, suy giảm trí nhớ
Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe vật lý, ngừng thở khi ngủ còn có thể gây ra các vấn đề về tâm lý. Vì giấc ngủ bị gián đoạn, não bộ không được nghỉ ngơi đủ và dẫn đến khó tập trung trong công việc, học tập, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ.
Đau đầu buổi sáng
Do giấc ngủ bị gián đoạn nhiều lần trong đêm, cơ thể không được nghỉ ngơi đủ và dẫn đến các triệu chứng như đau đầu buổi sáng.
Khô miệng hoặc đau họng buổi sáng
Khi ngừng thở khi ngủ, miệng sẽ có xu hướng mở để hít thở và gây ra các triệu chứng như khô miệng hoặc đau họng buổi sáng.
Chẩn đoán ngưng thở khi ngủ
Để chẩn đoán ngừng thở khi ngủ, bác sĩ Tai - Mũi - Họng hoặc chuyên gia về giấc ngủ sẽ hỏi bệnh nhân về tiền sử dụng, các triệu chứng mà người bệnh gặp phải thông qua bảng câu hỏi Berlin hoặc bảng STOP-BANG.
Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một nghiên cứu giấc ngủ. Bệnh nhân sẽ phải ngủ lại một đêm tại phòng khám hoặc bệnh viện. Trong quá trình nghiên cứu, các thiết bị sẽ được gắn vào cơ thể bệnh nhân để theo dõi các chỉ số như nhịp tim, huyết áp mức độ ngừng thở và chuyển động của cơ thể trong khi ngủ.
Điều trị ngưng thở khi ngủ
Phương pháp điều trị ngưng thở khi ngủ sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân và triệu chứng mà người bệnh gặp phải. Mục điều điều trị là giảm bớt các triệu chứng liên quan đến rối loạn hô hấp và giấc ngủ.
Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống là một trong những cách hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ ngừng thở khi ngủ. Bệnh nhân được khuyến khích ngủ đủ giấc ít nhất từ 7-8 tiếng, tập thể dục thường xuyên và hạn chế sử dụng rượu và thuốc lá. Với những người béo phì nên tích cực giảm cân bằng các phương pháp lành mạnh, chẳng hạn như giảm ăn các thức ăn nhiều calo, carbohydrat, chất béo, nhiều muối, đường.
Điều trị các bệnh lý liên quan
Có rất nhiều bệnh lý liên quan đến chứng ngưng thở khi ngủ, tùy vào từng bệnh lý bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị cụ thể. Ví dụ, trong trường hợp bệnh nhân gặp vấn đề về xoang hoặc nghẹt mũi, thì sẽ được chỉ thuốc xịt mũi để giữ cho không khí lưu thông.
Sử dụng máy thở áp lực dương liên tục (CPAP)
Máy CPAP (Continuous Positive Airway Pressure) là một thiết bị được sử dụng để điều trị ngừng thở khi ngủ. Thiết bị này sẽ tạo ra một áp suất không khí liên tục vào mũi và miệng, giữ cho các mô đường hô hấp trên không xẹp xuống cản trở lưu thông khí.
Phẫu thuật
Phẫu thuật thường được áp dụng khi bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác và nguyên nhân đến từ cấu trúc tai mũi họng. Các phương pháp phẫu thuật phổ biến gồm có:
- Uvulopalatopharyngoplasty (UPPP): Phẫu thuật chỉnh hình họng màn hầu lưỡi gà để tạo thêm không gian trong vòm họng.
- Phẫu thuật cắt amidan và cắt vòm họng
- Phẫu thuật mũi: Phẫu thuật cắt bỏ khối u, loại bỏ mô xoang nhiễm trùng hoặc phẫu thuật nắn thẳng vách mũi.
Lưu ý: Bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo không thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị y khoa