Nhóm điều trị dược học: chế phẩm chống thiếu máu sắt +3 để điều trị thiếu sắt.
Mã ATC: B03AB09
Hoạt chất của Ferlatum là sắt protein succinylat.
FERLATUM là thuốc trong đó sắt được gắn kết với protein sữa succinyl hóa để tạo thành phức hợp sắt-protein với hàm lượng sắt hóa trị ba 5,0% ± 0,2%.
Do đặc tính hòa tan đặc biệt, nên sắt protein succinylat kết tủa trong dạ dày, và giữ được sự gắn kết của sắt với phức hợp này.
Sau đó sắt protein succinylat hòa tan trở lại trong môi trường pH kiềm của tá tràng, vì vậy cho phép sắt được hấp thu bởi chất nhầy của ruột, trong khi thành phần protein của phân tử này được tiêu hóa bởi protease của tụy.
Không thể tiến hành các nghiên cứu được động học truyền thống với các hợp chất chứa sắt, vì trong trường hợp sắt protein succinylat, phần protein được tiêu hóa bởi các chất dịch tiêu hóa và sắt được hấp thu ở số lượng phụ thuộc vào nhu cầu của cơ thể. Trong điều kiện bình thường, rất ít sắt bị mất. Hầu hết sắt được đào thải qua sự mất máu kinh nguyệt và với số lượng không đáng kể qua mật, mồ hôi và tế bào da chết.
Điều trị các tình trạng thiếu hụt sắt tuyệt đối hoặc tương đối: thiếu máu do thiếu sắt tiềm ẩn hoặc có biểu hiện, thiếu máu ở trẻ em và tuổi trưởng thành, thiếu máu thứ phát do chảy máu mạn tính, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Người lớn: Liều lượng 1-2 lọ/ngày (tương đương với 40-80 mg Fe /ngày), hoặc theo quyết định của bác sĩ, chia làm 2 lần, tốt nhất là uống thuốc trước bữa ăn.
Trẻ em: 1,5 ml/kg/ngày (tương đương với Fe*+4 mg/kg/ngày), hoặc theo quyết định của bác sĩ, chia làm 2 lần, tốt nhất là uống thuốc trước bữa ăn. Thời gian điều trị: Nên điều trị liên tục cho đến khi nồng độ sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường (thông thưởng từ 2-3 tháng).
Liều tối đa hàng ngày: Các thử nghiệm đã được tiến hành để đánh giá hiệu quả và khả năng dung nạp của thuốc ở người dựa trên việc dùng các liều nêu trên (Người lớn: 1600 mg/ngày (tương đương 80mg sắt/ngày), trẻ em: 1,5 ml/kg/ngày (tương đương 4 mg sắt/kg/ngày); Hiện không có thông tin về việc sử dụng thuốc với liều cao hơn so với liều được khuyến cáo.
Có thể dùng lượng thuốc chứa trong lọ đơn liều như dạng có sẵn hoặc pha loãng trong nước.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc. Nhiễm hemosiderin và bệnh nhiễm sắc tố sắt mô. Thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu hoặc thiếu máu nguyên bào (sử dụng sắt giảm). Viêm tụy mạn tính hoặc xơ gan thứ phát do bệnh nhiễm sắc tố sắt mô.
Cần bảo quản thuốc xa tầm nhìn và tầm tay của trẻ em.
Phải xác định nguyên nhân gãy miêu sắt hoặc thiếu máu, cùng với liệu pháp sắt, bệnh nhân cần được điều trị các nguyên nhân gây ra những tình trạng này, nếu có.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân không dung nạp protein sữa, vì họ có
thể bị phản ứng dị ứng.
Thuốc không gây ra nguy cơ nghiện hoặc phụ thuộc thuốc. Tuy nhiên, không nên dùng hơn 6 tháng, ngoại trừ trong trường hợp chảy máu liên tục, rong kinh hoặc mang thai.
Các lọ FERLATUM® đơn liều có chứa sorbitol, vì vậy các bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này.
Lọ thuốc FERLATUM đơn liều chứa paraben (muối natri của methyl para-hydroxybenzoat, muối natri của propyl para-hydroxybenzoat), do đó có thể gây ra phản ứng dị ứng, thường
là dị ứng chậm.
Không cần có biện pháp thận trọng đặc biệt khi FERLATUM" được chỉ định trong các tình trạng thiếu hụt sắt có thể phát sinh trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Hiện chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Trong trường hợp rất hiếm gặp và đặc biệt ở liều cao, bệnh nhân có thể bị rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón, buồn nôn hoặc đau vùng thượng vị), những tác dụng phụ này sẽ giảm dần khi ngừng điều trị hoặc giảm liều. Các sản phẩm chứa sắt có thể làm cho phân chuyển sang màu đen hoặc màu xám đậm.
Trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng và ẩm.
Nhà sản xuất: Italfarmaco
Địa chỉ: S.A. San Rafael, 3-Poligono Ind. de Alcobendas Madrid - Spain
Cơ sở đóng gói: : CIT SRL
Địa chỉ: Via L. Galvani 1- Burago Molgora (MI) - Italy
Italfarmaco là tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại Milan - Ý, hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm và hóa dược. Italfarmaco được thành lập vào năm 1938, chủ yếu tập trung nghiên cứu, sản xuất và tiếp thị thuốc liên quan tim mạch, miễn dịch ung thư, phụ khoa, loãng xương và thần kinh. Sản phẩm của Italfarmaco hiện có mặt tại nhiều quốc gia lớn trên thế giới như Mỹ, Nga, Thụy Sĩ, Đức, Brazil,...
Tập đoàn sở hữu nhiều nhà máy hiện đại, nơi thực hiện sản xuất các sản phẩm dược phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng cao nhất. Nhà máy đầu tiên sản xuất chế phẩm tiêm và các sản phẩm uống dạng rắn đặt tại Milan, trong khi đó nhà máy sản xuất thứ hai sản xuất các sản phẩm dạng lỏng uống qua đường miệng được đặt tại Madrid. Các sản phẩm hóa dược được sản xuất tại các nhà máy công nghiệp đặt tại Frosinone (Ý) và Camacari (Brazil).
Thành phần | Hàm lượng 1 lọ |
Sắt protein succinylate (tương đương 40mg Fe3+) | 800mg |