Chỉ định
Điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở người lớn có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài các aminotransferase trong huyết thanh (ALT hay AST) hoặc có bệnh dạng hoạt động về mô.
Thành phần
Entecavir: 0,5 mg.
Hướng dẫn sử dụng
- Dùng khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
- Liều khuyến cáo của entecavir cho người lớn và trẻ vị thành niên từ 16 tuổi trở lên bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính và chưa dùng nucleosid: 0,5 mg x 1 lần/ngày.
- Liều khuyến cáo của entecavir cho người lớn và trẻ vị thành niên ( 16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus viêm gan B huyết trong khi dùng lamivudin hoặc có đột biến kháng thuốc lamivudin: 1 mg x 1 lần/ngày.
Tác dụng phụ
Nhiễm acid lactic và chứng gan to nhiễm mỡ trầm trọng, gồm cả những ca tử vong, được báo cáo khi sử dụng các chất tương tự nucleosid đơn lẻ hay phối hợp với các thuốc kháng retrovirus. Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B cấp tính trở nên trầm trọng ở những bệnh nhân đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B, kể cả điều trị với entecavir. Nên tiếp tục theo dõi chặt chẽ chức năng gan trên cả lâm sàng và thử nghiệm ít nhất vài tháng ở những bệnh nhân đã ngưng dùng liệu pháp chống viêm gan B. Nếu thích hợp, có thể bắt đầu thực hiện liệu pháp chống viêm gan B. Việc điều chỉnh liều Hepariv được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin < 50 ml/phút, kể cả các bệnh nhân được thẩm tách máu hoặc được thẩm tách phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD). Tính an toàn và hiệu quả của Hepariv ở bệnh nhân ghép gan chưa được biết. Nếu việc điều trị Hepariv là cần thiết cho bệnh nhân ghép gan đã và đang dùng một thuốc ức chế miễn dịch mà có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, như cyclosporin hoặc tacrolimus, thì chức năng thận nên được kiểm tra trước và trong quá trình điều trị với Hepariv.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.
Thông tin thêm
Giấy phép: VN-5262-08
Nhà sản xuất: Bristol-Myers Squibb
Địa chỉ: 979, Avenue des Pyrenees - 47520 Le Passage - France.
Năm 1989, Bristol-Myers (Since 1887) và Squibb ( Since 1858) sáp nhập và trở thành Bristol-Myers Squibb (BMS). Đây là một công ty dược phẩm của Mỹ, có trụ sở chính tại Thành phố New York. BMS sản xuất dược phẩm theo toa và sinh phẩm trong một số lĩnh vực điều trị, bao gồm ung thư, HIV / AIDS, bệnh tim mạch, tiểu đường, viêm gan, viêm khớp dạng thấp và rối loạn tâm thần.
Với lịch sử hoạt động và phát triển lâu đời, công ty đã có vị thế vững chắc với bằng chứng là sở hữu nhiều địa điểm nghiên cứu và phát triển trên toàn cầu với các địa điểm chính nằm ở các quốc gia, khu vực như: Lawrence, New Jersey (cho merly Squibb, gần Princeton ), New Brunswick, New Jersey, và Redwood City, California; với các địa điểm khác ở Devens và Cambridge, Massachusetts, East Syracuse, New York, Braine-l'Alleud, Belgium, Tokyo, Nhật Bản, Bangalore, Ấn Độ và Wirral, Vương quốc Anh. BMS trước đây có một trang R&D ở Wallingford, Connecticut (trước đây là Bristol-Myers).